Tổng tài sản VietinBank hiện đạt 660.000 tỷ đồng. Tuy nhiên với tốc độ tăng trưởng tổng tài sản trong 3 năm trở lại đây là 18%, BIDV đã gần đuổi kịp VietinBank với tổng tài sản đạt 655.000 tỷ đồng.
Với mức độ tăng trưởng tín dụng chung của toàn hệ thống tăng, dư nợ tín dụng của 4 ngân hàng có mức vốn hóa lớn nhất có mức tăng trung bình 18%, cao hơn mức tăng trưởng toàn ngành là 12,62% (tính đến ngày 22/12/2014). BIDV là ngân hàng có quy mô dư nợ tín dụng đạt tới 460.000 tỷ đồng. Huy động vốn trung bình của 4 ngân hàng tăng 20% so với cùng kỳ, cao hơn tăng trưởng huy động toàn ngành là 15,15% (tính đến cuối tháng 12). VietinBank có quy mô huy động vốn cao nhất đạt 596.000 tỷ đồng.
Về tỷ lệ nợ xấu, với nỗ lực giảm tỷ lệ nợ xấu chung của toàn ngành, 4 ngân hàng đều có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trong đó Vietcombank giảm từ 2,7% xuống còn 2,3%, BIDV giảm từ 2,3% xuống còn 1,8% so với năm 2013. Đây cũng là hai ngân hàng được đánh giá là có chính sách tín dụng thận trọng và tuân thủ tương đối chặt chẽ các quy định phân loại tài sản.
Về lợi nhuận trước thuế, CTG tiếp tục dẫn đầu với lợi nhuận trước thuế đạt 7.300 tỷ đồng mặc dù đang có xu hướng giảm kể từ 2012. Vietcombank và MB có lợi nhuận giảm nhẹ. Còn BIDV đạt mức tăng trưởng lợi nhuận trước thuế 20% so với năm 2013, đạt 6065 tỷ đồng. Tỷ lệ ROE của ngân hàng này cao và khá ổn định qua các quý, quanh mức 13-14%.
Vietcombank cho biết năm 2014, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 48,14 tỷ USD, tăng 15,79% so với năm 2013. Thị phần thanh toán xuất nhập khẩu đạt 16,32%, tăng 0,7% so với thị phần năm 2013. Đây cũng là năm đầu tiên nhà băng này gia tăng thị phần thanh toán xuất nhập khẩu sau nhiều năm giảm sút do sự cạnh tranh của các ngân hàng khác.
Lần đầu tiên trong 3 năm qua, tốc độ tăng trưởng tín dụng bán lẻ BIDV đạt 37%, huy động vốn bán lẻ có tốc độ tăng trưởng đạt 20%, đảm bảo cân đối hơn 51% nền vốn ổn định cho toàn hệ thống BIDV. Dịch vụ bán lẻ tăng trưởng tốt, đạt 24%. Tỷ trọng thu dịch vụ bán lẻ, tổng thu dịch vụ đạt 21%. Nền khách hàng cá nhân tăng trưởng mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, đạt mốc gần 6,5 triệu hàng khách hàng.
Thu dịch vụ ròng của BIDV đạt 2.835 tỷ đồng, tăng 18,4% so với năm 2013, trong khi Vietcombank là 1.032 tỷ, VietinBank là 1.068 tỷ. Việc duy trì tỷ trọng thu dịch vụ ròng, tổng thu nhập lãi cao là một tín hiệu tích cực thể hiện việc đa dạng hóa nguồn thu nhập của ngân hàng, đồng thời đây cũng là xu hướng phát triển trong kinh doanh ngân hàng hiện đại.
Kết quả kinh doanh 2014 của nhóm ngân hàng niêm yết có mức vốn hóa lớn nhất:
STT | Ngân hàng | Tổng tài sản (nghìn tỷ) | Tín dụng | Huy động | Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) | Tỷ lệ nợ xấu | ROA | ROE |
1 | VCB | 540 | 324 | 419 | 5.680 | 2,3% | 0,9 | 10,5 |
2 | CTG | 660 | 440 | 596 | 7.300 | 1,1% | 1,2 | 10,4 |
3 | BIDV | 655 | 461 | 502 | 6.065 | 1,8% | 0,8 | 14,4 |
4 | MB | 203 | 101 | 142 | 3.003 | 2,73% | NA | NA |
Tổng tài sản (nghìn tỷ đồng):
BID | VCB | CTG | MBB | |
2012 | 485 | 414 | 503 | 175 |
2013 | 547 | 468 | 576 | 180 |
2014 | 655 | 540 | 660 | 203 |
(Nguồn: Số liệu ước tính 2014 do các ngân hàng công bố)
Minh Trí